5 xu hướng học tiếng Nhật hiệu quả

Hình ảnh
Trong thời buổi hiện đại thì tiếng Nhật đang chiếm được vị trí vô cùng quan trọng đối với quá trình hình thành bản thân nói riêng và cũng như hình thành xã hội tổng thể.. Hãy cùng SOFL khám phá 5 xu hướng học tiếng Nhật hiệu quả trong tương lai nhé.  1. Từ điển tiếng Nhật  Từ điển tiếng Nhật online Hầu hết những từ điển giấy thông thường không còn được vận dụng. Thay vào đó là những từ điển online trên điện thoại và máy tính. Điển dường như từ điển Nhật- Việt: http://j-dict.com/ , một từ điển tiếng Nhật được đầu tư kỹ càng về nội dung, kiến thức đem đến cho người học.  Với từ điển tiếng Nhật j-dict người học có thể tra từ điển ngữ pháp, từ vựng, kanji... Một cách thức nhanh chóng và thuận tiện.  2. Kỹ năng giao tiếp, điểm trọng tâm khi học Tiếng Nhật Người Nhật rất chú trọng việc giao tiếp Trong tương lại quá trình học tiếng Nhật sẽ không còn quá chú trọng bằng cấp. Thay vào đó người học sẽ cần phải có chức năng giao tiếp tương đối tốt. Nếu bạn có chức năng giao tiếp tr

Tìm hiểu về bảng chữ cái Hiragana và Katakana cuare Nhật Bản

Hai bảng chứ cái Hiragana và Katakana của Nhật là hai bảng chữ phổ biến nhất. Bạn không thể học được tiếng Nhật nếu không thuộc được hai bảng chứ này. Hôm nay chúng ta sẽ cùng đi tìm hiểu 2 bảng chữ trên nhé.
Bảng chữ cái tiếng Nhật
Bảng chữ cái tiếng Nhật

Bảng chữ cái Hiragana tiếng Nhật 


Hiragana là loại chữ đầu tiên được người Nhật Bản dạy cho trẻ em. Đây là loại chữ mềm, thông dụng nhất. 

Trong quá khứ, người Nhật đã vay mượn chữ tiếng Hán để dùng, nhưng khi dùng lại có một số hạn chế phá sinh. Tiếng Hán thường sử dụng từ đơn âm, trong từ vựng tiếng nhật n5, phải ghép đa dạng âm tiết mới trở thành một từ có nghĩa, tuy nhiên, họ cũng chia ra thành các thì khác nhau (quá khứ, bây giờ, tương lai). 

Do phức tạp như vậy, nên cần sử dụng thêm chữ Hiragana để làm rõ nghĩa hơn. những chữ trong bảng chữ cái Hiragana có kí tự âm thuần túy và chúng chỉ có một cách thực hiện đọc duy nhất. Do đó, Hiragana đã được dùng để làm chức năng ngữ pháp, bộc lộ mối quan hệ và thể hiện những chức năng trong câu của các chữ Hán được mượn. 

Bởi vì Hiragana gồm những nét uốn cong lượn, do đó Hiragana còn được gọi là chữ mềm. 
giải pháp phát âm bảng chữ cái tiếng Nhật Hiragana 

Trước khi học bí quyết đọc tiếng Nhật, chúng ta cần bắt đầu từ việc học những phát âm từng âm tiết cơ bản trong bảng chữ cái Hiragana. giải pháp phát âm tương tác trực tiếp đến khả năng nghe và nói của bạn sau này. Và chỉ khi chúng ta phát âm đúng chúng ta mới có thể nghe và nói xác thực. 
Bảng chữ cái Hiragana
Bảng chữ cái Hiragana 


Hàng 1- Nguyên âm
Trong tiếng Nhật có 5 nguyên âm cơ bản: あ (a), い (i), う (u), え (e), お (o). Đây là hàng đầu tiên và có thể nói là quan trọng nhất trong bảng chữ cái Hiragana. Về cơ bảng những nguyên âm này đều được đi kèm với những phụ âm khác 

い (i) biết cách đọc tương tự như giải pháp phiên âm, nó vẫn được phát âm là “i” tương tự như tiếng Việt. Tức là い (i) được phát âm giống với chữ “i” trong từ “xuyến chi” hay “hòn bi”. Bạn có thể nhận thấy những nét trong âm い khá giống với phương pháp viết chữ “i” phải không nào? Đó là biện pháp để bạn nhớ nguyên âm này đó. 
あ (a) sẽ được phát âm nhẹ hơn một tí. Trong Hiragana âm お (o) nhìn khá giống あ (a), những bạn mới học tiếng Nhật sẽ rất dễ nhớ nhầm hai từ này. Một phương pháp để phân biệt cũng như ghi nhớ chúng tốt hơn bạn hãy để ý kỹ cách thực hiện viết của hai âm này. Với あ (a) bạn sẽ nhận thấy có một hình tam giác nằm chính giữa từ, giúp bạn có thể liên tưởng đến chữ “A”, trong khi đó お (o) lại không có, nó chỉ có một hình trong nằm góc trái. 
お (o) có cách phát âm hơi lái chữ “ô” trong từ “ô tô” hay “phô bày”, nếu khi bạn viết chữ ra giấy bạn sẽ nhận thấy dường như âm tiết này có hai chữ “o” lồng vào nhau. Đó chính là cách thức để bạn nhớ tốt hơn 
う (u) thì khi phát âm sẽ có khẩu hình miệng chữ u nhưng âm thoát ra thành tiếng lại là ư, nên khi nghe, う (u) sẽ có vẻ lai giữa u và ư. Với う (u) , bạn khá đơn giản nhận thấy có một chữ “u” nằm ngang xuất hiện trong phương pháp viết của âm tiết này. 
え (e) cũng được phát âm tương tự như う (u) , thanh âm được phát ra lai giữa e và ê, giống như chữ “ê” trong “con bê” hay “chê bai” vậy. Một số người học tiếng Nhật nói rằng họ ghi nhớ chữ này bằng cách thức liên tưởng đến một con chim có lông mào trên đầu. 

Hàng 2: Hàng “k” 
Hàng tiếng theo trong bảng chữ cái tiếng Nhật Hiragana là hàng ‘k”. Để phát âm hàng này bạn chỉ cần ghép phụ âm “k” với các nguyên âm hàng 1, như vậy ta được các từ か (ka), き(ki), く(ku), け (ke), こ (ko). 

Hàng 3: Hàng “s” 
Hàng tiếp tới trong Hiragana là hàng “s”. tương xứng như “k”, “s” sẽ được phối hợp với những nguyên âm để tạo ra hàng này. Nhưng nhiều khi, có một chú ý nhỏ là hàng “s” có một trường hợp ngoại lệ. Khi đi với “i”, ta sẽ có cách phiên âm là “shi” nhưng khi đọc lại khá giống “she” trong tiếng Anh. 

Hàng 4: Hàng “t” 
Hàng “t” là hàng thứ tư chúng ta cần học trong bảng chữ cái tiếng Nhật Hiragana. Trong hàng này chúng ta cũng có hai trường hợp đặc biệt là ち (chi) và つ (tsu). Tức là khi đọc chúng ta không phối hợp “t” với những nguyên âm để được “ti” và “tu” mà chúng ta sẽ được hai chữ khác là ち (chi) và つ (tsu). 

Như vậy, trong hàng “t” chúng ta có: た(ta) - ち(chi) - つ(tsu) - て(te) - と(to). lưu ý, dù rằng た; と được phiên âm là “ta” và “to”nhưng trên thực tế, người Nhật phát âm hai chữ này là “tha” và “tho”. 

Hàng 5: Hàng “n” 
Hàng này không có trường hợp đặc biệt nào, việc chúng ta cần làm chỉ khá đơn giản là ghép “n” với các nguyên âm để tạo ra các âm hàng “n” bao gồm: あ (na)- に (ni)- ぬ (nu)- ね (ne)- の (no). 

Hàng 6: Hàng “h” 
Hàng “h” trong Hiragana có một trường hợp đặc biệt. Khi ghép “h” với “u” ta được “fu” mà không phải “hu”. Chúng ta được hàng “h” với những chữ: は (ha) - ひ (hi) - ふ (fu) - へ (he) - ほ (ho). 
ふ (Fu); mặc dầu được phiên âm là “fu” nhưng khi nói, người ta thường phát âm chữ này lái giữa “fu” và “hư”. 

Hàng 7: Hàng “m” 
Hàng “m” không có trường hợp đặc biệt, như vậy chúng ta được những chữ: ま(ma) - み(mi) - む(mu) - め(me) - も(mo). 

Hàng 8: Hàng “y” 
Điều đặc biệt trong hàng “y” là nó chỉ có 3 chữ cái や(ya) - ゆ(yu) - よ(yo). Trên thực tế, trong tiếng Nhật đã từng tồn tại “ye” và “yi”, nhưng hiện tại người Nhật dùng え (e) và い (i) vì có cách phát âm khá tương ứng. 

Hàng 9: Hàng “r” 
phối hợp “r” với 5 nguyên âm ta được những chữ hàng “r”, bao gồm: ら(ra) - り(ri) - る(ru) - れ(re) - ろ(ro). 
ら(ra);り (ri);る (ru);れ (re);ろ (ro) những chữ này đều thuộc hàng “r” nhưng khi nói người Nhật thường phát âm các âm gần với âm “l” hơn. 

Hàng 10: Hàng cuối 
Những chữ cái hàng 10 là nhóm rốt cuộc trong bảng chữ cái tiếng Nhật Hiragana, bao gồm わ (wa), を (wo) ( khi phát âm từ này khá giống giống お (o) nhưng を chỉ được sử dụng làm trợ từ), và âm ん (n)) (là chữ cái duy nhất chỉ có 1 ký tự là phụ âm). 
ん có ba bí quyết đọc tùy vào tường trường hợp: 
  • ん được đọc là m khi nó đứng trước những phụ âm p; b; m. Ví dụ: えんぴつ (empitsu- bút chì). 
  • ん được đọc là ng khi đứng trước các phụ âm: k; w; g. Ví dụ: こんかい (kongkai- lần này). 
  • các trường hợp còn lại hầu như ん đều được phát âm là n 

Bảng chữ cái tiếng Nhật Hiragana và Dakuten 

Bảng chữ cái tiếng Nhật Dakuten
Bảng chữ cái tiếng Nhật Dakuten

Dakuten là những chữ cái được phối hợp từ những chữ cái Hiragana đã được học với những ký hiệu được học để thay đổi biện pháp phát âm của các chữ Hiragana đó. các ký hiệu này có thể là các ký hiệu giống ngoặc kép hoặc một vòng trong nhỏ. 

Trong bảng chữ cái Hiragana chỉ có 5 hàng có thể đi với kí hiệu đặc biệt để tạo nên Dakuten. 
か (ka) → が (ga): Tất cả các chữ cái thuộc hàng “k” đều có thể đi cùng dấu nháy để biến âm “K-“ trở thành âm “g“. 
さ (sa) → ざ (za): Khi chữ thuộc hàng “s” đi với dấu nháy, có sẽ chuyển sang âm “z-“. Ngoại trừ chữ し, khi đi với ” nó sẽ chuyển thành “JI”. 
た (ta) → だ (da): Với Dakuten, những chữ thuộc hàng “t” sẽ chuyển từ âm “t-“ sang âm “d-“, trừ 2 chữ cái là ち và つ. ち Và つ khi thêm ” sẽ biết cách phát âm gần giống với じ (ji) và ず (zu), chứ không phải giống hệt. Điều này có nghĩa là biện pháp phát âm của 2 chữ này sẽ là sự Kết hợp của âm D- và Z- (dzu và dzi). 
は (ha) → ば (ba) / ぱ (pa): Điểm đặc biệt ở hàng “h” là những chữ trong hàng này có thể Kết hợp cùng cả 2 loại dấu Dakuten – dấu nháy trên và dấu khuyên tròn. Khi sử dụng ”, âm “h” sẽ chuyển sang âm “b”, còn khi đi với dấu khuyên tròn, ta sẽ được âm “p”. 

Bảng chữ cái Katakana tiếng Nhật 

Bảng chữ cái Katakana
Bảng chữ cái Katakana

Katakana là chữ cứng, bảng chữ cái này là các phiên âm mượn nước ngoài. 

Giống như Hiragana, Katakana cũng là bảng chữ cái quan trọng của người Nhật, và bảng chữ cái này cũng chứa các kí tự âm cơ bản, mỗi chữ cũng chỉ có một cách thực hiện đọc duy nhất. Katakana nhìn cứng cáp và gãy gọn hơn với những với nét cong, nét gấp và thẳng, cũng bởi thế nếu Hiragana được gọi là chữ “mềm” do các nét uốn cong thì với các nét viết cứng cáp, Katakana được gọi là chữ “cứng”. 

Các chữ cái trong bảng Katakana được sử dụng để kí họa các âm nước ngoài, chẳng hạn như dùng để kí họa tên nước, tên địa danh. Người Nhật cũng thường dùng Katakana để viết tên các loài động thực vật, cũng như những từ ngữ về khoa học kỹ thuật. Hơn thế nữa, Katakana cũng được dùng phổ biến khi muốn nhấn mạnh thêm cho câu (chẳng hạn để làm nổi trội những câu trên biển quảng cáo, áp phích). 
Lưu ý: 

Katakana và Hiragana có cách viết và cách sử dụng khác nhau nhưng cách thực hiện phát âm và giải pháp dùng Dakuten ở hai bảng chữ cái này hoàn toàn giống nhau.

Các bạn đã nắm rõ nguyên tắc viết của 2 bảng chữ cái trên chưa, nếu chưa thì hãy ghi lại ngay đi nhé. Trung tâm tiếng Nhật SOFL chúc các bạn học tập tốt.

Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

Những giống chó Nhật

17 Chương trình Anime tuyệt vời dành cho người học tiếng Nhật